Tượng nghĩa cung chức Tử Vi Đẩu Số Phi Tinh

Tượng nghĩa cung chức

Tượng nghĩa Cung Chức

1. Tượng nghĩa cơ bản

Giải thích trực tiếp 12 cung: Nhìn tên gọi của cung là có thể biết ý nghĩa, suy luận từng lớp một ý nghĩa của nó. Hãy cố gắng sử dụng bộ não của bạn để suy nghĩ. Tại sao lại giải thích như vậy? Ý nghĩa của nó nằm ở đâu? “Tận tín thư, bất như vô thư” (Đọc sách đừng có quá câu nệ vào những gì sách viết), không được phép lơ mơ, hiểu nửa vời. Duy trì sự nghi ngờ hợp lý, tạm thời tin tưởng. Sau khi trải qua sự việc, cần phải được xác nhận lại.

  • Cung Mệnh: Là trục chính, trung tâm của mệnh bàn, mấu chốt thành bại trong cuộc đời. Thế giới này có sự tồn tại của ta mới có ý nghĩa. Chúng ta gọi là cung Thái Cực hoặc điểm Thái Cực. Chủ tâm tư, suy nghĩ, tình cảm, tư tưởng, tinh thần ý chí. Biểu hiện tính cách, phản ứng cảm xúc. Và là cái ta vô hình.

  • Cung Huynh Đệ: Chủ về tình duyên anh em (thủ túc).

  • Cung Phu Thê: Chủ về tình duyên khác giới, người phối ngẫu (vợ hoặc chồng) trong cuộc đời.

  • Cung Tử Nữ: Chủ về con cái, bề dưới, cấp dưới, tuyến dưới, học sinh, thú cưng (con cái là những người yếu ớt, yếu thế). Chủ chức năng quan hệ, đời sống chăn gối (con cái đều liên quan đến tình dục mà sinh ra).

  • Cung Tài Bạch: Chủ về duyên tiền bạc, phương thức kiếm/ tiêu tiền, ngành nghề. Thái độ của bản thân trong việc nhìn nhận tiền bạc, ham muốn, giá trị quan (tiền bạc).

  • Cung Tật Ách: Chủ về thân, thân thể của ta.Tật là bệnh tật, ách là tai ách. Chủ biểu hiện tính cách (thói quen, ngôn ngữ cơ thể), phản ứng cảm xúc.

  • Cung Thiên Di: Chủ đi lại, dịch chuyển, duyên xuất ngoại. Cung Mệnh chủ bên trong, cái ta vô hình; Thiên Di chủ bên ngoài, xã hội, đánh giá, bình phẩm của xã hội đối với ta. Còn gọi là cung biểu tượng. Chủ kỹ năng ứng biến, đối phó với sự vật, sự việc bên ngoài. Năng lực xã giao, trí tuệ. Nguồn lực, quan hệ, địa vị xã hội. Và còn chủ về hình tượng bên ngoài.

  • Cung Giao Hữu: Mối quan hệ giao tiếp của bản thân, đồng nghiệp, bạn học, người cùng vai vế, thế hệ. Phàm chỉ tất cả những mối quan hệ tiếp xúc, không nhất định phải quen biết. (Nghĩa mở rộng bao gồm tất cả giả trẻ, nam nữ có thể tiếp xúc)

  • Cung Sự Nghiệp: Chủ thái độ làm việc, ngành nghề, công việc của bản thân. 9 là số dương lớn nhất,chúng ta gọi là Cực dương. Vì vậy cung Sự Nghiệp được gọi là cung Khí số hay Vận khí.

  • Cung Điền Trạch: Chủ về gia tộc, gia đình, gia phong (nề nếp gia đình), người nhà. Tổng hợp của cải, gia tài: Lấy bất động sản làm chủ, bao gồm tất cả động sản. Đời sống vật chất, hoàn cảnh sống của gia đình.

  • Cung Phúc Đức: Chủ về linh tính (tức là phần Linh), thiên bẩm, thiên phú của ta. Chủ về phúc phần: Tiên thiên chi phúc, hưởng thụ, sở thích, thú vui. Hậu thiên chi đức, chủ về việc làm từ thiện, tích đức ở trong cuộc đời này. “Thân hậu quy túc” phần mộ của bản thân khi qua đời.

  • Cung Phụ Mẫu: Chủ cha mẹ, thầy giáo, bậc trên, cấp trên, sếp, các nhà sản xuất lớn. Chủ cơ quan nhà nước, cha mẹ là người che chở cho bản thân, suy rộng ra là cơ quan nhà nước. Chủ về học tập, đọc sách (hậu thiên). Khi con người vừa ra đời, sẽ coi cha mẹ là đối tượng để học tập đầu đời. Học lực,bằng cấp do cơ quan nhà nước chứng nhận. Cung Phụ Mẫu còn được gọi với cái tên khác là cung quang minh, hàm dưỡng, quy phạm đạo đức xã hội.

2. Tượng nghĩa mở rộng

Nghĩa mở rộng căn cứ vào khái niệm “Dụng diễn vu Thể ” mà ra. Nếu chỉ đơn thuần sử dụng tượng nghĩa cơ bản của 12 cung thì không thể định nghĩa tường tận về những hiện tượng phức tạp trong cuộc sống (người, việc). Vì vậy mà có sự suy diễn tượng nghĩa cung mang ý nghĩa mở rộng. Chúng ta gọi là tượng nghĩa hoạt bàn (nghĩa mở rộng).

Để suy diễn tượng nghĩa mở rộng, cần phải hiểu được sự khác biệt về ngã cung và tha cung. (Những suy luận hiện tại chỉ là phương pháp phân chia sơ bộ, sau này khi tổng quan luận mệnh, căn cứ vào các chủ đề không giống nhau, sẽ có sự phân biệt về ngã cung và tha cung cũng không giống nhau).

Ngã Cung: cung số 1 Mệnh (cái ta vô hình), cung số 5 Tài Bạch (tiền bạc của bản thân), cung số 6 Tật Ách (thân thể của ta), cung số 9 Sự Nghiệp (sự nghiệp và công việc của bản thân), cung số 10 Điền Trạch (gia đình của mình), cung số 11 Phúc Đức (phần trí của ta).

Tha Cung: cung số 2 Huynh Đệ, cung số 3 Phu Thê, cung số 4 Tử Nữ, cung số 7 Thiên Di, cung số 8 Giao Hữu, cung số 12 Phụ Mẫu. (đều là cung chỉ người)

Phương pháp suy luận: Cung Mệnh là điểm Thái Cực, là cung đầu tiên, 11 cung còn lại là các vấn đề nhân sự khác nhau liên quan đến bản thân. Vì vậy, ngã/tha cung có liên quan, sẽ lấy đối tượng là người để phân tách. Bạn sẽ phát hiện, tha cung là người khác nhau (Thiên Di là những người lạ trong xã hội).

Cung Tài Bạch: Đưa điểm Thái Cực chuyển đến cung số 5 Tài Bạch, coi cung Tài Bạch là cung số 1. Vì vậy theo tứ tự cung số 5 của cung Tài Bạch sẽ là Sự Nghiệp. Mệnh Tài Sự đều nằm trong tam phương cấp doanh, đều có liên quan đến phương thức ngành nghề kiếm tiền. Cho nên không cần phải suy luận nghĩa rộng của nó.

  • Cung thứ 6 của cung Tài Bạch là cung Điền Trạch (cung Tật của Tài). Trong Hà Đồ có ghi chép Nhất lục cộng tông, “cộng tông” có nghĩa là một thể, cũng giống như cung Mệnh bên trong cung Tật Ách. 1 là Mệnh, 6 là Tật Ách, Mệnh là cái ta vô hình, Tật Ách là cái ta hữu hình, sống ở trong cái ta vô hình. Vì vậy cung Tật Ách chính là: khí, nang, căn. Ta gọi thân thể là cái vẻ ngoài cụ thể, nhìn thấy được. Do đó cung Tật Ách của cung Tài Bạch là cung Điền Trạch, gốc rễ của Tài Bạch là tài sản, mà Điền Trạch chủ về tài sản.

  • Cung thứ 9 của Tài Bạch là cung Mệnh, không cần suy luận.

  • Cung thứ 10 của Tài Bạch là cung Huynh Đệ, ta gọi cung này là cũng Điền Trạch của Tài Bạch, đại diện cung cất giữ tiền bạc, thực lực kinh tế. Luận về tiết kiệm, tiền gửi.

  • Cung thứ 11 của Tài Bạch là cung Phu Thê, Tài Bach là chỉ sự vật, không phải người, không có biểu hiện hưởng thụ, sở thích, đam mê, cho nên không cần suy luận.

Tương tự như vậy chúng ta sẽ đưa điểm Thái Cực chuyển đến các cung khác, và sẽ xây dựng được tượng nghĩa mở rộng của tất cả 12 cung trong mệnh bàn Tử Vi Đẩu Số.

3. Tổng hợp tượng nghĩa trong tổ hợp từng cung:

Tượng nghĩa từng cung dưới đây đã được tổng hợp lại, nếu bạn không rõ thì có thể dựa vào suy luận như trên để hiểu.

❖ Cung Mệnh:

  • Là trục chính, trung tâm của mệnh bàn, mấu chốt thành bại trong cuộc đời. Thế giới này có sự tồn tại của ta mới có ý nghĩa. Chúng ta gọi là cung Thái Cực hoặc điểm Thái Cực. Chủ tâm tư, suy nghĩ, tình cảm, tư tưởng, tinh thần ý chí. Biểu hiện tính cách, phản ứng cảm xúc. Và là cái ta vô hình.

  • Cung Mệnh đứng đầu trong tam phương, cung chính chủ về việc kiếm tiền. Tất cả đều là do sự suy nghĩ của ta chi phối cuộc sống của chính mình. Chỉ khi có ta, thế giới tồn tại mới có ý nghĩa.

  • Là cung Tật Ách của Giao Hữu, luận về nhân duyên.

  • Đối cung là Thiên Di.

❖ Cung Huynh Đệ:

  • Chủ về tình duyên anh em.

  • Cung chủ về tiềm lực kinh tế (cung Điền của Tài), đại diện cung cất giữ tiền bạc, tiết kiệm, tiền gửi, kho vàng của gia đình, khố phòng thời cổ xưa. Ta gọi là khố vị.

  • Cung chủ về quy mô sự nghiệp (cung Tật của Sự)

  • Kết hợp 2 ý ở trên ta gọi Huynh Đệ là cung chủ về thành tựu sự nghiệp.

  • Cung chủ về thể chất (cung Sự của Tật), là cung khí số của Tật.

  • Huynh Đệ là cung Điền của Tài, Tài lại là Phu Thê của Phu Thê, luận về quan hệ đối đãi hôn nhân. Vì vậy Huynh Đệ là cung Điền của Phu Thê của Phu Thê, luận về phòng ngủ, vị trí giường.

  • Huynh nằm trong tam phương Điền, luận về chất lượng đời sống vật chất.

  • Đối cung là Giao Hữu.

❖ Cung Phu Thê:

  • Chủ về tình duyên khác giới, người phối ngẫu (vợ hoặc chồng) trong cuộc đời.

  • Cung Tài của Phúc, luận tiền tài phúc phần.

  • Cung Tật của Điền, luận về vận thế gia đình.

  • Cung Điền của Tật, luận về hình thể, nhà bếp.

  • Cung Sự của Di, luận về vận xuất ngoại.

  • Phu Thê nằm trong tam phương Phúc, luận về phúc phần ngày nhỏ.

  • Đối cung là Sự Nghiệp

❖ Cung Tử Tức:

  • Chủ về con cái, bề dưới, cấp dưới, tuyến dưới, học sinh, thú cưng (con cái là những người yếu ớt, yếu thế). Chủ chức năng tình dục, đời sống chăn gối (con cái đều liên quan đến tình dục mà sinh ra).

  • Cung Sự của Giao, luận về hợp tác (Mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân với quy mô nhỏ, giao dịch cổ phiếu trên thị trường không được coi là hợp tác, mối quan hệ hợp tác giữa những người thân với nhau cũng sẽ không được tính).

  • Cung Tật của Phúc, luận về mức độ chất lượng cuộc sống khi về già.

  • Cung Phúc của Tật, luận về hưởng thụ thân thể.

  • Nằm sau cung Phu Thê, suy rộng ra chỉ quan hệ giao tiếp do việc hôn nhân mang lại, luận thông gia.

  • Nằm sau cung Phu Thê, suy rộng ra chỉ tình cảm sau hôn nhân, luận về Đào hoa, tình cảm bên ngoài hôn nhân (điều kiện là sao đào hoa hóa Lộc hoặc Kị)

  • Cung Di của Điền, luận về bên ngoài nhà, ngoài sân, phía trước, xuất ngoại.

  • Cung Phu của Huynh, luận về chị em dâu.

  • Tử Tức nằm trong tam phương Giao, luận về giao tiếp qua lại với những đối tượng nhỏ, ít tuổi.

  • Đối cung là Điền Trạch

❖ Cung Tài Bạch:

  • Chủ về duyên tiền bạc, phương thức kiếm, tiêu tiền, ngành nghề. Thái độ của bản thân trong việc nhìn nhận tiền bạc, ham muốn, giá trị quan (tiền bạc).

  • Cung Phu của Phu, luận về quan hệ đối đãi giữa vợ chồng, trong cuộc sống thực tế thường sẽ liên quan đến vấn đề cơm áo gạo tiền. Tài bạch chỉ chi phí đời sống sinh hoạt.

  • Cung Điền của Giao, luận về phòng khách.

  • Cung Di của Phúc, luận về biểu hiện tính khí, sở thích.

  • Tài Bạch nằm trong tam phương Mệnh, luận về tình hình kiếm tiền, nghề nghiệp.

  • Đối cung là Phúc Đức

❖ Cung Tật Ách:

  • Chủ về thân, thân thể của ta. Tật là bệnh tật, ách là tai ách. Chủ biểu hiện tính cách (thói quen, ngôn ngữ cơ thể), phản ứng cảm xúc.

  • Cung Phúc của Giao, luận về mối quan hệ giao tiếp qua lại, chỉ việc tiếp xúc cơ thể.

  • Cung Sự của Điền, luận về vận thế gia đình.

  • Cung Điền của Sự, luận về môi trường, nơi làm việc.

  • Tật Ách nằm trong tam phương Điền, luận về chất lượng đời sống vật chất.

  • Đối cung là Phụ Mẫu

❖ Cung Thiên Di:

  • Chủ đi lại, dịch chuyển, duyên xuất ngoại. Cung Mệnh chủ bên trong, cái ta vô hình; Thiên Di chủ bên ngoài, xã hội, đánh giá, bình phẩm của xã hội đối với ta. Còn gọi là cung biểu tượng. Chủ kỹ năng ứng biến, đối phó với sự vật, sự việc bên ngoài. Năng lực xã giao, trí tuệ. Nguồn lực, quan hệ, địa vị xã hội. Và còn chủ về hình tượng bên ngoài.

  • Thiên Di nằm trong tam phương Phúc, luận về phúc vận về những năm tháng đầy hứa hẹn, triển vọng.

  • Đối cung là Mệnh

❖ Cung Giao Hữu:

  • Mối quan hệ giao tiếp của bản thân, đồng nghiệp, bạn học, người cùng vai vế, thế hệ. Phàm chỉ tất cả những mối quan hệ tiếp xúc, không nhất định phải quen biết.

  • Cung Tật của Phu, luận về chi tiêu tình trạng hôn nhân, mức độ hạnh phúc, ngọt ngào trong tình cảm.

  • Cung Điền của Phúc, luận về tích lũy hành thiện bố thí, nơi thờ thần linh, điện thờ Phật, miếu thờ.

  • Cung Phúc của Điền, luân về phần mộ của tổ tiên. Cung Điền chỉ tổ tiên từ cấp bậc cụ trở lên.

  • Giao Hữu chủ cung tam phương, trong quan hệ giao tiếp lấy đối tượng bằng tuổi, cùng vai vế làm chủ (Nghĩa mở rộng bao gồm tất cả đối tượng có tiếp xúc, không nhất thiết phải quen biết, già trẻ, nam nữ, hàng xóm,...)

  • Đối cung là Huynh Đệ

❖ Cung Sự Nghiệp:

  • Chủ trạng thái làm việc, ngành nghề, công việc của bản thân. 9 là số dương lớn nhất, chúng ta gọi là Cực dương. Vì vậy cung Sự Nghiệp còn được gọi là cung Khí số hay Vận khí.

  • Cung Di của Phu (tình cảm ngoài hôn nhân), luận về ngoại tình (sao đào hoa hóa Lộc hoặc Kị).

  • Cung Phúc của Phúc, luận về phần mộ của tổ tiên.

  • Cung Điền của Phụ, luận về phòng học, bàn học.

  • Đối cung là Phu Thê

❖ Cung Điền Trạch:

  • Chủ về gia tộc, gia đình, gia phong (nề nếp gia đình), người nhà, đất đai nhà cửa. Tổng hợp của cải, gia tài: Lấy bất động sản làm chủ, bao gồm tất cả động sản. Đời sống vật chất, hoàn cảnh sống của gia đình. Cung Tật của Tài, luận về tài sản.

  • Nằm trong tam phương Điền, luận về đời sống vật chất.

  • Phụ mẫu chỉ cha của ta; Phúc đức chỉ cha của cha, tức ông nội của ta; Điền chỉ cha của ông nội ta, tức cụ của ta, cũng là tổ tiên nói chung. Điền Trạch còn là gia đạo. Vì vậy gia đạo có liên hệ mật thiết tới đức hạnh của các cụ hoặc tổ tiên trong gia tộc. Tổ đức tốt xấu có quan hệ tới việc hưng thịnh của gia đạo. Hơn nữa tổ đức có thể ảnh hưởng ít nhất tới 6 đời, bắt đầu từ cụ, ông, bố, bản thân, con cái, cháu.

  • Điền chủ cung tam phương, luận về thành quả sau cùng trong cuộc đời.

  • Đối cung là Tử Tức

❖ Cung Phúc Đức:

  • Chủ về linh tính (tức là phần Trí), thiên bẩm, thiên phú của ta. Chủ về phúc phần: Tiên thiên chi phúc, hưởng thụ, sở thích, thú vui. Hậu thiên chi đức, chủ về việc làm từ thiện, tích đức ở trong cuộc đời này. “Thân hậu quy túc” tức là phần mộ của bản thân khi qua đời.

  • Cung Di của Tài, luận về biểu tượng bên ngoài về ham muốn tiền bạc, sở thích cá nhân đối với việc hưởng thụ vật chất.

  • Phúc chủ cung tam phương, luận về phúc phần trong đời người, con người ta sở dĩ được sinh ra làm người đều là cóc phúc, phúc mà tận tất người cũng vong. Chủ sự thằng trầm của tuổi già.

  • Đối cung là Tài Bạch

❖ Cung Phụ Mẫu:

  • Chủ cha mẹ, thầy giáo, bậc trên, cấp trên, sếp, các nhà sản xuất lớn. Chủ cơ quan nhà nước, cha mẹ là người che chở cho bản thân, suy rộng ra là cơ quan nhà nước. Chủ về học tập, đọc sách (hậu thiên). Khi con người vừa ra đời, sẽ coi cha mẹ là đối tượng để học tập đầu đời. Học lực,bằng cấp do cơ quan nhà nước chứng nhận. Cung Phụ Mẫu còn được gọi với cái tên khác là cung quang minh, hàm dưỡng, quy phạm đạo đức xã hội.

  • Cung Điền của Phu, luận về gia đình của người phối ngẫu. Gia đình bên thông gia, gia đình sau khi kết hôn (sau khi kết hôn vẫn phải dựa vào Điền làm chủ). Cưới hỏi đàng hoàng, danh chính ngôn thuận. Phụ Mẫu còn là cung văn thư, giấy tờ.

  • Cung Tật của Di, luận về quy phạm đạo đức, tích đức của “bách thiện hiếu vi tiên” - trong trăm cái thiện thì hiếu thảo là việc trước tiên cần có.

  • Cung Tài của Giao, luận về việc qua lại với người khác trong chuyện tiền bạc, vay mượn cá nhân, tổ chức hỗ trợ, ngân hàng.

  • Phụ Mẫu nằm trong tam phương Giao Hữu, trong quan hệ giao tiếp lấy đối tượng hơn tuổi, bậc trên làm chủ.

  • Đối cung là Tật Ách

    Bài viết được trích dẫn từ sách:

    Tử Vi Đẩu Số Phi Tinh - Độc môn tâm pháp (Tác giả: Trương Thế Hiền, Dịch giả: Cát Nhân).

    独门心法 - 飞星紫微斗数 (作者:张世贤,译者:吉仁).

Cảm ơn mọi người đã đến với Minh Phúc Đường, Website là nơi chúng tôi tổng hợp và chia sẻ miễn phí kiến thức về Tử Vi cho động đồng.