Công cụ huyền học
Tài liệu nghiên cứu
Mệnh. Huynh Đệ, Phu Thê, Tử Nữ, Tài Bạch, Tật Ách, Thiên Di, Giao Hữu, Sự Nghiệp, Điền Trạch, Phúc Đức, Phụ Mẫu. Có thể hiểu theo lối tư duy hiện đại rằng 12 cung này giống với 12 mô-đun trong cuộc đời mỗi con người. Mỗi một mô-đun sẽ có định nghĩa riêng biệt. Việc trao đổi thông tin giữa chúng sẽ thông qua thiên can của cung và tinh diệu nằm trong cung để tạo ra tượng tứ hóa: Lộc, Quyền, Khoa, Kị. Tiến hành xuyến liên và trao đổi thông tin qua lại, từ đó phát sinh ra nhiều hiện tượng trong cuộc sống.
Chòm Tử Vi có tổng cộng 6 sao chính tinh: Tử vi, Thiên cơ nghịch hành bàng, cách nhất Nhật Vũ Thiên đồng đương, hựu cách nhị vị Liêm trình địa, không tam phục kiến Tử vi lang. An ngược chiều kim đồng hồ, thứ tự như sau: Tử Vi, Thiên Cơ, các 1 ô tới Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, cách 2 ô tới Liêm Trinh.
Chòm Thiên Phủ có tổng cộng 8 sao chính tinh: Thiên Phủ thuận hành tiếp Thái Âm, Tham Lang Cự Môn lâm Thiên Tướng, Thiên Lương Thất Sát không tam vị, Phá Quân lai tọa Trụ Vương vị. An thuận chiều kim đồng hồ, thứ tự như sau: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tương, Thiên Lương, Thất Sát, cách 3 ô tới Phá Quân.
Tổng cộng 2 chòm gồm 14 chính tinh, nó là mấu chốt về sự thăng trầm của số phận. Sao tháng: Tả Phụ, Hữu Bật; sao giờ: Văn Xương, Văn Khúc.
Phi hóa giống như thông tin liên lạc vô tuyến ngày nay, thiên can chính là máy phát (tín hiệu truyền thông), phát ra 4 loại tín hiệu: Lộc, Quyền, Khoa, Kị. Còn tinh diệu là máy thu (tín hiệu truyền thông), chỉ thu nạp 4 loại tín hiệu: Lộc, Quyền, Khoa, Kị.
Lấy ví dụ này để minh họa: Thiên can cung Mệnh là Đinh, thiên can Đinh sẽ phát ra 4 loại tín hiệu: Lộc, Quyền, Khoa, Kị. Cung cấp cho các tinh diệu khác nhau để tiếp nhận thông tin. Chỉ cần xem máy thu tín hiệu nằm tại vị trí cung nào, cung đó sẽ thu nạp tín hiệu do cung Mệnh phát và tạo ra tượng phi hóa.
Ví dụ trên Cung Mệnh thuộc thiên can Đinh Thái Âm hóa Lộc, Thiên Đồng hóa Quyền, Thiên Cơ hóa Khoa, Cự Môn hóa Kị. Bốn loại tín hiệu này lần lượt khiến cho sao Thái Âm tại cung Sự Nghiệp thu nhập tín hiệu hóa Lộc, sao Thiên Đồng tại cung Phu Thê thu nhận tín hiều hóa Quyền, sao Thiên Cơ tại cung Phúc Đức thu nhận tín hiệu hóa Khoa, sao Cự Môn tại cung Thiên Di thu nhận tín hiệu hóa Kị.
Thiên can năm sinh kết hợp với tinh diệu trong cung tạo ra tượng tứ hóa, biểu thị đặc điểm nhân cách và họa phúc cát hung vốn có từ lúc sinh ra. Thuộc trạng thái sẵn có, không thay đổi.
Trong ví dụ này thiên can năm sinh là Ất, Thiên Cơ hóa Lộc nhập cung Phúc Đức (Thiên Cơ niên Lộc tọa cung Phúc Đức); Ất Thiên Lương hóa Quyền nhập cung Tài Bạch (Thiên Lương niên Quyền tọa cung Tài Bạch); Ất Tử Vi hóa Khoa nhập cung Điền Trạch (Tử Vi niên Khoa tọa cung Điên Trạch), Ất Thái Âm hóa Kị nhập cung Sự Nghiệp (Thái Âm niên Kị tọa cung Sự Nghiệp).
Thiên can năm sinh kết hợp với tinh diệu trong cung tạo ra tượng tứ hóa, biểu thị đặc điểm nhân cách và họa phúc cát hung vốn có từ lúc sinh ra. Thuộc trạng thái sẵn có, không thay đổi.
Trong ví dụ này thiên can năm sinh là Ất, Thiên Cơ hóa Lộc nhập cung Phúc Đức (Thiên Cơ niên Lộc tọa cung Phúc Đức); Ất Thiên Lương hóa Quyền nhập cung Tài Bạch (Thiên Lương niên Quyền tọa cung Tài Bạch); Ất Tử Vi hóa Khoa nhập cung Điền Trạch (Tử Vi niên Khoa tọa cung Điên Trạch), Ất Thái Âm hóa Kị nhập cung Sự Nghiệp (Thái Âm niên Kị tọa cung Sự Nghiệp).
Tinh diệu kết hợp với thiên can trong cùng một cung sẽ tạo ra tượng tứ hóa, chúng ta gọi là tự hóa cung gốc (bản cung tự hóa) hoặc hóa xuất (tự hóa Lộc xuất, tự hóa Quyền xuất, tự hóa Khoa xuất, tự hóa Kị xuất). Ví dụ dưới đây, cung Thiên Di Cự Môn tự hóa Lộc xuất.
Cung Mệnh Đinh Thái Âm hóa Lộc nhập cung Sự Nghiệp; cung Mệnh Đinh Thiên Đồng hóa Quyền nhập cung Phu Thê; cung Mệnh Đinh Thiên Cơ hóa Khoa nhập cung Phúc Đức; cung Mệnh Cự Môn hóa Kị nhập cung Thiên Di. Điều cần phải thành thạo ở đây chính là: “Đinh Thái Âm hóa Lộc, Đinh Thiên Đồng hóa Quyền, Đinh Thiên Cơ hóa Khoa, Đinh Cự Môn hóa Kị”. Đây là dạng cố định, không thay đổi. Hãy coi nó như một chuỗi từ và học thuộc một cách nhuần nhuyễn.
Cung hóa xuất:Do thiên can cung A kết hợp với tinh diệu tại cung B, tạo ra tượng tứ hóa: Lộc, Quyền, Khoa, Kị. Cung A được gọi là cung hóa xuất. Cung Mệnh Đinh Thái Âm hóa Lộc nhập cung Sự Nghiệp, ta gọi cung Mệnh là cung hóa xuất, sử dụng thiên can cung Mệnh.
Cung hóa nhập: Do thiên can cung A kết hợp với tinh diệu tại cung B, tạo ra tượng tứ hóa: Lộc, Quyền, Khoa, Kị. Cung B được gọi là cung hóa nhập. Cung Mệnh Đinh Thái Âm hóa Lộc nhập cung Sự Nghiệp, ta gọi cung Sự Nghiệp là cung hóa nhập, sử dụng tinh diệu cung Sự Nghiệp.
Sao Thái Âm nằm tại cung Sự Nghiệp, thông qua thiên can Đinh của cung Mệnh kết hợp với tinh diệu tại cung Sự Nghiệp tạo ra tượng tứ hóa (hóa Lộc), nhập có nghĩa là đi vào. Vì vậy, chúng ta gọi cung Sự Nghiệp là cung hóa nhập và sau khi tượng tứ hóa nhập cung Sự Nghiệp, sẽ đổi thành tọa cung Sự Nghiệp.
Tọa:Do thiên can cung A kết hợp với tinh diệu tại cung B, tạo ra tượng tứ hóa: Lộc, Quyền, Khoa, Kị; tọa tại cung B.
Bài viết được trích dẫn từ sách:
Tử Vi Đẩu Số Phi Tinh - Độc môn tâm pháp (Tác giả: Trương Thế Hiền, Dịch giả: Cát Nhân).
独门心法 - 飞星紫微斗数 (作者:张世贤,译者:吉仁).