Sao Thái Dương (太阳星)

Sao Thái Dương (太阳星)

Sao Thái Dương

❖ Ngũ Hành: Bính Hỏa

❖ Nhân vật đại diện trong Phong thần bảng:

- Tỷ Can, trung thần của Trụ Vương, khoan dung lỗi lạc, quang minh đại lượng, bác ái. Chủ cha, chồng, con.

❖ Tính chất:

- Thái dương: Chiếu ánh sáng khắp thiên hạ, chủ về quang minh, bác ái, vô tư. Chủ về chính trị.

- Mặt trời(lúc mọc, lúc lặn): chủ dịch mã, di chuyển, bận rộn bôn ba.

- Lấy trái đất làm trung tâm, mặt trời truyền năng lượng khắp mọi nơi trên thế giới, vì vậy chủ về thương mại, điện thoại, fax, tin tức, video call, tivi truyền hình, mạng internet.

- Là nguồn năng lượng của trái đất, vì vậy nó đại diện cho nguồn năng lượng, điện năng, trạm biến áp, máy phát điện và các thiết bị điện cỡ lớn. Dầu, motor điện, động cơ.

❖ Bộ phận trên cơ thể:

- Thuộc Càn: là trời, chủ về phần đầu.

- Nguồn cung cấp năng lượng, thống trị sự sống trên trái đất. Chủ tim (bộ phận chủ tể trên cơ thể con người).

- Mang ánh sáng đến trái đất, chủ mắt (ánh sáng).

- Các bệnh dễ mắc phải: Nhức đầu, chóng mặt, bệnh tim, huyết áp, đột quỵ, tắc mạch máu, các bệnh về tim mạch.

❖ Tứ hóa Phi tinh:

- Canh Thái Dương hóa Lộc

- Tân Thái Dương hóa Quyền

- Giáp Thái Dương hóa Kị

❖ Ghi chú:

- Cung Mệnh Canh Thái Dương hóa Lộc nhập Sự Nghiệp, trong công việc bản thân là người có nhiều ý tưởng, dễ dàng nắm bắt. Luận về sao thì bản thân có khả năng yêu thích chính trị, theo nghiệp chính trị. Thiên Di Tân Thái Dương hóa Quyền, gặp Giao Hữu Thái Dương hóa Lộc xuyến liên thành vượng, có phương pháp giải quyết, xử lý trong hoạt động chính trị.

- Cung Mệnh Tân Thái Dương hóa Quyền nhập Sự Nghiệp, cho thấy bản thân là người tích cực trong công việc, cũng có thể tận tụy trong nghiệp chính trị. Nếu xuyến liên các cung liên quan tới sức khỏe như Tật ách, Dễ phát sinh các bệnh liên quan đến tính chất của Thái Dương.

- Về mặt tự nhiên, thái dương là trục chính trong hệ mặt trời, ứng với bộ phận trên cơ thể là phần đầu chủ về điều khiển trí óc và hệ thần kinh, Nó cũng là trái tim chi phối toàn bộ cơ thể. Thái Dương cũng là ánh sáng, vì vậy nó cũng tượng trưng cho đôi mắt.

- Nhiều Kị dễ phát sinh nhức đầu, chóng mặt, bệnh tim, huyết áp cao/thấp, đột quỵ, tắc mạch máu, các bệnh về tim mạch. Trường hợp nặng là các bệnh nguy hiểm như xuất huyết não, tai biến mạch máu não, hẹp tim, yếu tim, suy tim. Hay cận thị, hoa mắt, đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp, suy giảm thị lực, và các bệnh về mắt khác.

- Nếu nhiều Kị xuyến liên Thiên Di, Phụ Mẫu, hoặc Kị nhập Thiên Di, Phụ Mẫu (2 cung biểu tượng, Kị xuất), hoặc nhiều Kị gặp Kị xuất nhập đối cung; cung gốc tự hóa Kị. 3 Kị trở lên hợp phá đều có thể gây gây ra các bệnh giảm thị lực hoặc mù lòa (đặc biệt rõ ràng khi hội Thái Âm Kị).

    Bài viết được trích dẫn từ sách:

    Tử Vi Đẩu Số Phi Tinh - Độc môn tâm pháp (Tác giả: Trương Thế Hiền, Dịch giả: Cát Nhân).

    独门心法 - 飞星紫微斗数 (作者:张世贤,译者:吉仁).

Cảm ơn mọi người đã đến với Minh Phúc Đường, Website là nơi chúng tôi tổng hợp và chia sẻ miễn phí kiến thức về Tử Vi cho động đồng.